Thập niên 50 và 60 của thế kỷ XX được coi là “Thời đại vàng” của Điện ảnh Nhật Bản với sự hồi sinh mạnh mẽ từ cuộc đại khủng hoảng sau thế chiến vươn lên thành một cường quốc “nghệ thuật thứ 7”. Người có công rất lớn, tiên phong đưa điện ảnh nước Nhật lên tầm thế giới là đạo diễn tên tuổi – Akira Kurosama.
Ông là đạo diễn Nhật (và Châu Á) đầu tiên đoạt giải Sư Tử Vàng danh giá tại Liên hoan phim Venice năm 1951 với bộ phim “Rashomon”. Tiếp đó vào năm 1955, cũng tại Liên hoan phim Venice, A.Kurosama lại được trao giải Sư Tử Bạc cho tác phẩm kinh điển – “Bảy kiếm sỹ Samurai”.
Bộ phim này không chỉ đưa tên tuổi Kurosama lên đỉnh cao của điện ảnh thế giới mà còn trở thành một báu vật văn hóa, niềm tự hào của nước Nhật. “Bảy kiếm sỹ Samurai” là biểu tượng cho tinh thần thượng võ bất khuất của dân tộc Nhật Bản, vừa mang đậm bản sắc truyền thống vừa khiến cả thế giới khâm phục vì một ngôn ngữ điện ảnh hiện đại và mới mẻ.
“Bảy kiếm sỹ Samurai” được xếp vào thể loại phim “Jidaigeki” – một thể loại rất thịnh hành ở Nhật những năm 1950. Đây là loại phim có bối cảnh lịch sử, thường miêu tả đời sống của các Samurai thời Edo (nên còn được gọi là thể loại phim Samurai). A.Kurosama rất ưa thích và có sở trường trong thể loại này, ông đã làm tổng cộng 11 bộ phim “jidaigeki”, nhưng thành công và nổi tiếng nhất vẫn là “Bảy kiếm sỹ Samurai”.
Trong bộ phim này đạo diễn chỉ mượn bối cảnh lịch sử chứ không kể lại một sự kiện lịch sử có thật. Bối cảnh lịch sử thời Edo loạn lạc nhiễu nhương với những võ sỹ Samurai thất thế, phải đi lang thang kiếm sống là cái nền, là chất liệu để Kurosama cấu trúc nên một câu chuyện mang đầy tính thời đại. Bởi vậy, bộ phim có “cái vỏ” truyền thống nhưng lại rất giàu tính hiện đại, từ cách kể chuyện, xây dựng tính cách nhân vật, quay phim đến dàn cảnh, dựng phim… “Bảy võ sỹ đạo” được coi là tác phẩm đặt nền móng cho thể loại phim hành động hiện đại.
Bộ phim dài 208 phút, kể lại cuộc chiến đấu của bảy võ sỹ Samurai bảo vệ những người nông dân ở một ngôi làng nhỏ, chống lại bọn phỉ. Nửa đầu bộ phim nói về sự hình thành nhóm 7 Samurai và quá trình thiết lập mối quan hệ tin cậy lẫn nhau giữ họ với dân làng. Ở phần đầu, đạo diễn đặt ra tình huống cấp bách: ngôi làng nhỏ đứng trước mối đe dọa của bọn phỉ (cướp) và bốn nông dân được cử đi tìm thuê các kiếm sỹ samurai về để bảo vệ làng.
Các nhân vật Samurai lần lượt được giới thiệu với những tính cách rất sinh động và khác nhau như trưởng nhóm Kambei (Takashi Shimura đóng) – một Samurai già nhưng rất không ngoan; tay kiém Kyuzo (Seiji Miyaguchi) với những đường kiếm hào hoa… Và một Samurai đặc biệt không có danh phận rõ ràng, bí danh kikuchiyo – một anh chàng có vẻ bất cần, hay say khướt nhưng chiến đấu hăng không ai bằng. Nhân vật này do diễn viên nổi tiếng tầm cỡ thế giới – Toshiro Mijune đóng. Ông là một gương mặt quen thuộc trong các phim của A.Kurosama với những vai diễn rất thành công như tên tướng cướp trong “Rashomon”, Yojimbo trong phim cùng tên… Nhân vật Samurai có gốc gác nông dân trong “Bảy võ sỹ đạo” cũng là một thành công lớn của T.Mijune. Đây là vai diễn mang tính hài với những hành vi khác thường không giống một kiếm sỹ có xuất thân quý tộc. Nhưng chính Kikuchiyo là người đã kéo gần khoảng cách giữa các Samurai với những người nông dân, giúp các Samurai hiểu được nỗi khổ cực, hi sinh của dân làng khi chỉ ăn khoai, sắn để dành cho họ ăn cơm trắng. Có ý kiến cho rằngđây là vai diễn “chống giai cấp, phục vụ cho tư tưởng khuynh tả của đạo diễn”. Nhưng dẹp sang một bên những ý nghĩa tư tưởng – chính trị sâu sa, chỉ xét về phương diện nghệ thuật thì có thể nói, nhân vật Kikuchiyo đã được xây dựng thành công, tạo được một điểm nhấn trong phim. Điều này là rất cần thiết trong một bộ phim không có nhân vật chính như “Bảy kiếm sỹ Samurai” vì nó sẽ tránh được sự nhàn nhạt, thiếu trọng điẻm và giúp cho khán giả dễ theo dõi hơn. Bộ phim có hệ thống nhân vật khá lớn và phức tạp nhưng nhờ một kịch bản tốt với cấu trúc chặt chẽ, hợp lý, nó vẫn rất cuốn hút chứ không hề khó xem, khó hiểu.
Phần còn lại của phim dành cho những cảnh chiến đấu với trận đánh cuối cùng long trời lở đất, tiêu diệt toàn bộ băng cướp mang lại cuộc sống bình yên cho dân làng. Trong phần này, người xem có thể cảm nhận rõ kỹ thuật quay và dựng phim xuất sắc của các nhà làm phim Nhật Bản. Ngay từ đầu phim ta đx thấy ấn tượng với kỹ thuật quay mang đậm dấu ấn Kurosama – kỹ thuật “tiêu cự sâu” (dup focus). Kurosama nắm rất vững kỹ thuật ánh sáng và phối cảnh xa gần. Ông đã tạo nên những cảnh quay tuyệt đẹp ở các gốc độ khác nhau như cảnh quay ngôi làng thơ mộng với ruộng vườn xung quanh từ trên cao nhìn xuống hay những cận cảnh bộ mặt thống khổ, vô hồn của dân làng… đã tạo hiệu ứng rất mạnh với khán giả. Cách dựng phim của Kurosama cũng rất kinh điển, có ảnh hưởng đến nhiều đạo diễn sau này trong đó có cả đạo diễn nổi tiếng Geogre Lucas. Đặc điểm nổi bật của kiểu dựng phim này là dựng xen kẽ những cảnh quay nhanh – chậm với nhau. Những chiễn đấu với tiết táu nhanh, dồn dập được dựng xem với những cảnh khác chậm rãi, im ắng hơn, làm cho người xem đỡ nhàm chán. Cách dựng phim này được các nhà làm phim sau này áp dụng rất nhiều, đặc biệt là với những phim hành động. Hollywood cũng đã học tập phương pháp làm phim của Kurosama. Đạo diễn Mỹ – John Sturges làm bộ phim “Bảy tay súng oai hùng” (1969) phóng tác từ “Bảy kiếm sỹ Samurai” một ngôi làng ở Mexico cho hợp với bối cảnh Viễn Tây Mỹ. “Bảy kiếm sỹ Samurai” được coi là bộ phim hành động hiện đại đàu tiên của thế giới vì nhiều cảnh quay được các phim sau “bắt chước” như cảnh một nhóm người cưỡi ngựa lên đồi trong ánh mặt trời chạn vạng lúc hoàng hôn rồi bất chợt hiện ra trước ống kính máy quay. Kurosama thực sự đã thổi một luồng sinh khí mới vào cách quay và dựng phim đen trắng, tạo nên một kiệt tác điện ảnh được thế giới ngưỡng mộ, học tập.
Bộ phim “Bảy kiếm sỹ Samurai” quả là một hiện tượng lớn của điện ảnh Nhật Bản cũng như thế giới khi làm lu mờ cả những tác phẩm nổi tiếng khác như La Strada (F.Felllini), Rear Window (A.Hithcock)… ra đời cùng thời điểm. Ngoài giá trị nghệ thuật đỉnh cao, bộ phim còn đạt thành công lớn về thương mại khi trở thành phim có doanh thu cao nhất thế kỷ 20 ở xứ Phù Tang với hơn 500.000 USD tiền vé (thời điểm năm 1954). Đây là một kiệt tác của điện ảnh Nhật Bản rất đáng để các nhà làm phim Việt Nam học hỏi và rút ra những kinh nghiệm quý giá./.
General
Unique ID : 209976807563841215575785629106508224846 (0x9DF80FE7D7FB6435116D9A6D5D9D594E)
Complete name : C:\Users\Psycho\Downloads\chigurh\Seven Samurai 1954 2160p UHD Blu-ray REMUX SDR HEVC FLAC 1 0-CiNEPHiLES.mkv
Format : Matroska
Format version : Version 4
File size : 68.4 GiB
Duration : 3 h 26 min
Overall bit rate mode : Variable
Overall bit rate : 47.4 Mb/s
Frame rate : 23.976 FPS
Movie name : Seven Samurai (1954)
Released date : 1954-04-26
Encoded date : 2023-06-26 08:18:23 UTC
Writing application : mkvmerge v77.0 ('Elemental') 64-bit
Writing library : libebml v1.4.4 + libmatroska v1.7.1
ACTOR : Ren Yamamoto
DIRECTOR : Akira Kurosawa
GENRE : Drama
IMDB : tt0047478
SUBTITLE : The Mighty Warriors Who Became the Seven National Heroes of a Small Town
SUMMARY : A samurai answers a village's request for protection after he falls on hard times. The town needs protection from bandits, so the samurai gathers six others to help him teach the people how to defend themselves, and the villagers provide the soldiers with food.
TMDB : 346
Video
ID : 1
Format : HEVC
Format/Info : High Efficiency Video Coding
Format profile : Main [email protected]@High
Codec ID : V_MPEGH/ISO/HEVC
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 46.0 Mb/s
Width : 3 840 pixels
Height : 2 160 pixels
Display aspect ratio : 16:9
Active width : 2 960 pixels
Active display aspect ratio : 1.370
Frame rate mode : Constant
Frame rate : 23.976 (24000/1001) FPS
Color space : YUV
Chroma subsampling : 4:2:0 (Type 2)
Bit depth : 10 bits
Bits/(Pixel*Frame) : 0.231
Stream size : 66.4 GiB (97%)
Language : Japanese
Default : Yes
Forced : No
Color range : Limited
Color primaries : BT.2020
Transfer characteristics : BT.2020 (10-bit)
Matrix coefficients : BT.2020 non-constant
Source : Toho Blu-ray (JPN)
Audio #1
ID : 2
Format : FLAC
Format/Info : Free Lossless Audio Codec
Codec ID : A_FLAC
Duration : 3 h 26 min
Bit rate mode : Variable
Bit rate : 358 kb/s
Channel(s) : 1 channel
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 11.719 FPS (4096 SPF)
Bit depth : 16 bits
Compression mode : Lossless
Stream size : 530 MiB (1%)
Title : Original Mono Mix (WEB-BFI Player/Amazon)
Writing library : libFLAC 1.4.2 (2022-10-22)
Language : Japanese
Default : Yes
Forced : No
Source : BFI Player/Amazon
MD5 of the unencoded content : 806436349B154EE768F82524D1ECE96D
Audio #2
ID : 3
Format : FLAC
Format/Info : Free Lossless Audio Codec
Codec ID : A_FLAC
Duration : 3 h 26 min
Bit rate mode : Variable
Bit rate : 555 kb/s
Channel(s) : 1 channel
Channel layout : M
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 11.719 FPS (4096 SPF)
Bit depth : 24 bits
Compression mode : Lossless
Stream size : 821 MiB (1%)
Title : Mono Mix (Toho UHD Blu-ray)
Writing library : libFLAC 1.4.2 (2022-10-22)
Language : Japanese
Default : No
Forced : No
Source : Toho Blu-ray (JPN)
MD5 of the unencoded content : 98CFE2F66A0D3F9ECC07AC4E5F20E662
Audio #3
ID : 4
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 3 h 26 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 1 channel
Channel layout : M
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 284 MiB (0%)
Title : Commentary by popular scholars and critics David Desser, Joan Mellen, Stephen Prince, Tony Rayns, and Donald Richie
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Source : Criterion Blu-ray (USA)
Dialog Normalization : -31 dB
compr : -2.50 dB
dynrng : -2.32 dB
dialnorm_Average : -31 dB
dialnorm_Minimum : -31 dB
dialnorm_Maximum : -31 dB
Audio #4
ID : 5
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 3 h 26 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 1 channel
Channel layout : M
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 284 MiB (0%)
Title : Commentary by Japanese film expert Michael Jack
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Source : Criterion Blu-ray (USA)
Dialog Normalization : -31 dB
compr : 6.02 dB
dynrng : 6.02 dB
dialnorm_Average : -31 dB
dialnorm_Minimum : -31 dB
dialnorm_Maximum : -31 dB
Text #1
ID : 6
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 20.5 kb/s
Frame rate : 0.216 FPS
Count of elements : 2672
Stream size : 30.2 MiB (0%)
Title : English (US) / Criterion
Language : English (US)
Default : Yes
Forced : No
Source : Criterion Blu-ray (USA)
Text #2
ID : 7
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 9 257 b/s
Frame rate : 0.131 FPS
Count of elements : 1620
Stream size : 13.7 MiB (0%)
Title : English (GB) / BFI
Language : English (GB)
Default : No
Forced : No
Source : British Film Institute Blu-ray (GBR)
Text #3
ID : 8
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 25 b/s
Frame rate : 0.108 FPS
Count of elements : 1336
Stream size : 38.6 KiB (0%)
Title : English (US) Criterion / OCR
Language : English (US)
Default : No
Forced : No
Source : Criterion Blu-ray (USA)
Text #4
ID : 9
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 17 b/s
Frame rate : 0.065 FPS
Count of elements : 810
Stream size : 26.1 KiB (0%)
Title : English (GB) BFI / OCR
Language : English (GB)
Default : No
Forced : No
Source : British Film Institute Blu-ray (GBR)
Text #5
ID : 10
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 21 b/s
Frame rate : 0.133 FPS
Count of elements : 1644
Stream size : 33.0 KiB (0%)
Language : Mandarin (Hant)
Default : No
Forced : No
Source : iTunes
Text #6
ID : 11
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 23 b/s
Frame rate : 0.087 FPS
Count of elements : 1082
Stream size : 35.8 KiB (0%)
Language : Danish
Default : No
Forced : No
Source : iTunes
Text #7
ID : 12
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 24 b/s
Frame rate : 0.087 FPS
Count of elements : 1082
Stream size : 36.4 KiB (0%)
Language : Finnish
Default : No
Forced : No
Source : iTunes
Text #8
ID : 13
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 16.3 kb/s
Frame rate : 0.254 FPS
Count of elements : 3142
Stream size : 24.1 MiB (0%)
Language : German
Default : No
Forced : No
Text #9
ID : 14
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 22 min
Bit rate : 27 b/s
Frame rate : 0.112 FPS
Count of elements : 1358
Stream size : 40.0 KiB (0%)
Language : Italian
Default : No
Forced : No
Source : Amazon Prime Video
Text #10
ID : 15
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 3 h 22 min
Bit rate : 44.2 kb/s
Frame rate : 0.373 FPS
Count of elements : 4539
Stream size : 64.2 MiB (0%)
Title : SDH
Language : Japanese
Default : No
Forced : No
Source : Toho Blu-ray (JPN)
Text #11
ID : 16
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 23 b/s
Frame rate : 0.087 FPS
Count of elements : 1082
Stream size : 34.9 KiB (0%)
Language : Norwegian
Default : No
Forced : No
Source : iTunes
Text #12
ID : 17
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 3 h 26 min
Bit rate : 24 b/s
Frame rate : 0.087 FPS
Count of elements : 1082
Stream size : 36.4 KiB (0%)
Language : Swedish
Default : No
Forced : No
Source : iTunes
Menu
00:00:00.000 : en:Main Titles
00:02:50.044 : en:"Is There No God to Protect Us?"
00:10:09.108 : en:Shopping for Samurai
00:16:53.053 : en:Death of a Thief
00:24:42.606 : en:A Master and His Disciples
00:32:44.003 : en:Samurai Auditions, Part I
00:40:18.332 : en:Samurai Auditions, Part II
00:49:37.599 : en:The Seventh Samurai
01:00:58.488 : en:Frightened Village
01:09:34.128 : en:False Alarm
01:14:03.147 : en:Making Plans
01:22:28.568 : en:"Still a Child"
01:26:21.593 : en:Samurai Armor
01:34:06.474 : en:The Secret Garden
01:40:15.718 : en:Training
01:46:31.218 : en:Intermission
01:51:46.658 : en:Harvesting
01:55:16.659 : en:Night Watch
01:58:53.125 : en:Building Barricades
02:04:44.643 : en:The Scouts
02:12:02.205 : en:The Surprise Attack
02:19:55.595 : en:Funeral
02:22:13.274 : en:The First Battle
02:33:21.400 : en:Night Skirmish
02:40:59.983 : en:The Second Battle
02:48:48.076 : en:Behind the Lines
03:00:17.389 : en:That Night
03:13:30.515 : en:The Last Battle
03:22:31.764 : en:Finale
Join the conversation
You can post now and register later. If you have an account, sign in now to post with your account.