Raging Bull (1980) được đánh giá là tác phẩm thành công nhất của Martin Scorsese, dù nó không giúp ông dành giải Oscar đạo diễn xuất sắc nhất (phải đợi đến The Departed– 2006). Bộ phim là sự tổng hợp tiêu biểu cho mọi yếu tố nghệ thuật và ảnh hưởng nhiều phong cách, nhưng không hề hỗn độn mà được dẫn dắt rất tài hoa.
Raging Bull dường như phá bỏ mọi quy luật thống nhất trong cách làm phim Hollywood. Scorsese muốn thử nghiệm và phá vỡ nhưng logic cũ, nhưng đồng thời ông vẫn giữ được sự nhất quán trong phong cách phim nên bộ phim vẫn có sự kiểm soát chặt chẽ. Mọi hành động của diễn viên, của máy quay… đều được đạo diễn vạch kế hoạch trước một cách chi tiết, do đó việc dựng phim rất dễ dàng (người dựng phim này là Thelma Schoonmaker đã giành giải Oscar- Best Editor).
Bộ phim sử dụng cách dựng những cảnh xung đột nhau theo phong cách montage Xô Viết mà đại diện là S.Eisenstein. Eisenstein phản đối cách dựng nối tiếp của Hollywood, ông chủ trương phải dựng như thế nào để gây cho người xem những cú sốc chứ không tạo sự uyển chuyển. Những hình ảnh đối lập đặt cạnh nhau tạo cho người xem một ý nghĩ mới mà khi đặt riêng từng cảnh không có được. Cảnh quay sau không phải là kết quả của cảnh quay trước.
Những trận đấm bốc trong phim được tạo một không khí rất đặc biệt, không gian trong phim được bao trùm trong những màn khói, gây cảm giác ngột ngạt nóng bỏng như trong một lò lửa, một chiếc nồi hơi. Các nhà làm phim cũng sử dụng nhiều kĩ thuật mới để quay phim như dùng máy quay nhỏ, nhẹ, ống kính tốc độ cao- super speed, máy chống rung (steadicam)…, kết hợp với những cú bấm máy liên tục, tạo phong cách dựng liền mạch.
Cấu trúc bộ phim khác với quy luật thường dùng trong nhiều phim Mỹ như cắt cảnh không theo cách thông thường, nội dung thông tin giữa các cảnh, đoạn không liền mạch (nhảy thông tin)… nhưng M.Scorsese vẫn làm cho người xem có cảm giác bộ phim là một khối thống nhất khi thường xen kẽ những đoạn phim màu với phim đen trắng, sử dụng những bức ảnh chụp, những đoạn video tư liệu thực… Trong những cảnh đấm bốc, đạo diễn dùng những kĩ thuật phong phú như chuyển động chậm (slow motion); góc máy cực đoan cao/ thấp; zoom hoặc di chuyển máy quay linh hoạt; dùng ánh sáng đèn flash của phóng viên, âm thanh tiếng chuông giữa hiệp được khuyếch đại… tạo nên những hiệu quả đặc biệt, ấn tượng.
Dù bộ phim có nhiều điểm không hợp lý nhưng người xem vẫn có thể chấp nhận và hiểu được. Chẳng hạn như trong đoạn phim cuộc đấu năm 1943, dù dựng phim không theo cách chuyển cảnh nối theo mắt nhìn (eyeline match) hay nối trùng hình (graphic match) nhưng khán giả vẫn không thấy vô lý. Cả những âm thanh được sử dụng cũng không hiện thực, rất lạ lùng như trong phim hoạt hình nhưng người xem vẫn tự điều chỉnh để thấy bình thường, tức là bộ não của họ đã được vận động để tiếp nhận những thông tin của bộ phim. Đây là một sự mạo hiểm chứng tỏ đạo diễn M.Scorsese rất tự tin và tin vào sự hiểu biết của khán giả. Scorsese muốn tạo nên một bộ phim vĩ đại, một kiệt tác điện ảnh chứ không phải là một bộ phim “đúng quy luật” theo kiểu kinh điển Hollywood.
General
Unique ID : 167030909354700617139111383661035457682 (0x7DA8FBA5A7AE7F3AFF9AA1A93CB90C92)
Complete name : Raging.Bull.1980.Criterion.Collection.2160p.UHD.Remux.HEVC.HDR.DTS-HD.MA.2.0-playBD.mkv
Format : Matroska
Format version : Version 4
File size : 80.9 GiB
Duration : 2 h 9 min
Overall bit rate mode : Variable
Overall bit rate : 89.6 Mb/s
Encoded date : UTC 2022-07-12 19:27:49
Writing application : mkvmerge v69.0.0 ('Day And Age') 64-bit
Writing library : libebml v1.4.2 + libmatroska v1.6.4
Video
ID : 1
Format : HEVC
Format/Info : High Efficiency Video Coding
Format profile : Main [email protected]@High
HDR format : SMPTE ST 2086, HDR10 compatible
Codec ID : V_MPEGH/ISO/HEVC
Duration : 2 h 9 min
Bit rate : 87.0 Mb/s
Width : 3 840 pixels
Height : 2 160 pixels
Display aspect ratio : 16:9
Frame rate mode : Constant
Frame rate : 23.976 (24000/1001) FPS
Color space : YUV
Chroma subsampling : 4:2:0 (Type 2)
Bit depth : 10 bits
Bits/(Pixel*Frame) : 0.437
Stream size : 78.5 GiB (97%)
Default : Yes
Forced : No
Color range : Limited
Color primaries : BT.2020
Transfer characteristics : PQ
Matrix coefficients : BT.2020 non-constant
Mastering display color primaries : BT.2020
Mastering display luminance : min: 0.0001 cd/m2, max: 1000 cd/m2
Maximum Content Light Level : 208 cd/m2
Maximum Frame-Average Light Level : 184 cd/m2
Audio #1
ID : 2
Format : DTS XLL
Format/Info : Digital Theater Systems
Commercial name : DTS-HD Master Audio
Codec ID : A_DTS
Duration : 2 h 9 min
Bit rate mode : Variable
Bit rate : 1 984 kb/s
Channel(s) : 2 channels
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 93.750 FPS (512 SPF)
Bit depth : 24 bits
Compression mode : Lossless
Stream size : 1.79 GiB (2%)
Language : English
Default : Yes
Forced : No
Audio #2
ID : 3
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 2 h 9 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 2 channels
Channel layout : L R
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 178 MiB (0%)
Title : Commentary with director Martin Scorsese and editor Thelma Schoonmaker
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Audio #3
ID : 4
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 2 h 9 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 2 channels
Channel layout : L R
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 178 MiB (0%)
Title : Commentary with director of photography Michael Chapman, producer Robert Chartoff and Irwin Winkler, casting director Cis Corman, music consultant Robbie Robertson, actors Teresa Saldana and John Torturro, and supervising sound-effect editor Frank Warner
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Audio #4
ID : 5
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 2 h 9 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 2 channels
Channel layout : L R
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 178 MiB (0%)
Title : Commentary with boxer Jake La Motta with his nephew Jason Lustig and screenwriters Mardik Martin and Paul Schrader
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Text #1
ID : 6
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 2 h 8 min
Bit rate : 71.4 kb/s
Count of elements : 4084
Stream size : 65.7 MiB (0%)
Language : English
Default : No
Forced : No
Text #2
ID : 7
Format : UTF-8
Codec ID : S_TEXT/UTF8
Codec ID/Info : UTF-8 Plain Text
Duration : 2 h 1 min
Bit rate : 52 b/s
Count of elements : 1207
Stream size : 46.6 KiB (0%)
Language : Romanian
Default : No
Forced : No
Menu
00:00:00.000 : en:Opening Credits
00:03:08.730 : en:Jake LaMotta
00:07:59.521 : enomestic troubles
00:15:20.253 : en:Friends of Joey
00:17:30.383 : en:Vicky and the pool
00:24:22.753 : en:"Did you ever meet my brother ?"
00:31:39.898 : en:"LaMotta vs Sugar Ray Robinson"
00:38:20.006 : en:"By unanimous decision"
00:41:32.907 : en:Some very good years
00:44:07.395 : en:Jealousy brewing
00:49:45.399 : en:Night on the town
00:57:17.517 : en:"He ain't pretty no more !"
00:59:19.765 : en:Brawl at the Copacabana
01:06:44.459 : en:"The ol' flip-flop"
01:13:55.306 : en:Two years later
01:18:37.838 : en:Middleweight title fight
01:22:22.104 : en:Jack asks Joey about the Copa
01:34:09.727 : en:"You never got me down, Ray"
01:41:50.229 : en:"Miami, 1956"
01:49:34.902 : en:"I'm not an animal"
01:57:23.119 : en:"New York City, 1958"
02:01:18.855 : en:"I'm the boss"
02:04:12.153 : en:End Credits
Join the conversation
You can post now and register later. If you have an account, sign in now to post with your account.