Màn trình diễn của Charlize Theron trong Atomic Blonde được bao quanh bởi hình ảnh, âm nhạc và một cốt truyện nằm ở mức khá ổn
Charlize Theron, "đả nữ" Nam Phi có màn trình diễn không mấy ấn tượng trong The Fate of the Furious hồi tháng 04, nhiều người đã có đôi chút thất vọng khi nữ hacker Cipher có vẻ giống như một chiếc bình hoa di động làm nền cho "gia đình" Toretto tha hồ phá phách, khác hoàn toàn với bộ mặt của nữ chiến binh Imperator Furiosa trong tuyệt phẩm Mad Max Fury Road 2 năm về trước. Và sự thất vọng đó bỗng biến thành kỳ vọng khi người ta được thưởng thức những đoạn trailer đầu tiên của Atomic Blonde, tác phẩm dựa trên bộ truyện tranh The Coldest City dưới bàn tay của vị đồng đạo diễn John Wick phần 1, David Leitch.
Berlin, những năm chiến tranh lạnh có vẻ đã trở thành chủ đề không có hồi kết đối với thế giới điện ảnh. Trước đây đã từng có The Man From UNCLE, một tác phẩm lấy đề tài phản gián tương tự, với bối cảnh bức tường chia cắt thành phố cũng là thứ chia đôi hai ý thức hệ và những âm mưu cùng kế hoạch phản gián của điệp viên các nước để phá tan những âm mưu đó. Đan xen giữa đó là những toan tính vụ lợi của từng quốc gia, ngay cả khi họ, trên giấy tờ, là những đồng minh thân thiết.
Atomic Blonde cũng không phải ngoại lệ, thế nhưng cốt truyện của phim lại chọn cho mình một thời điểm đầy biến động của thủ đô nước Đức, khi hai miền bị chia cắt cố gắng hàn gắn và phá vỡ bức tường chia đôi cả quốc gia. Ở trung tâm của cốt truyện là Lorraine Broughton, điệp viên MI6, được cử đến Berlin để điều tra về một bản danh sách các mật vụ nằm vùng của phe đồng minh, thứ có thể khiến mối quan hệ giữa các nước trở nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Nó cũng là thứ khiến người bạn đồng nghiệp từng làm việc cùng cô, James Gascoigne bị hạ sát bởi mật vụ KGB ngay giữa lòng thủ đô nước Đức.
Cần phải nhắc lại, kể từ khi John Wick ra mắt, có không ít tác phẩm hành động bom tấn đã học hỏi cái cách những phân cảnh đánh đấm của gã sát thủ lừng danh. Không còn những cảnh quay rối rắm, chóng mặt mà thay vào đó, góc máy quay ổn định, được tính toán cẩn thận hơn rất nhiều nhưng không vì thế mà làm chậm đi tiết tấu và sức mạnh của nhân vật chính trong các cảnh phim. Atomic Blonde cũng không phải ngoại lệ. Những pha hành động của Theron trong phim thực sự chứng minh thêm một lần nữa, nàng diễn viên tóc vàng là một trong những đả nữ đẳng cấp nhất mà Hollywood đang có, bên cạnh những cái tên như Milla Jovovich, Michelle Rodriguez hay Scarlett Johannson ở thời điểm hiện tại.
Có một cảnh quay được trích dẫn trong những đoạn trailer trên YouTube chứng minh điều này. Không giống như trailer, kỳ thực nó là một cảnh hành động dài liên tục hơn 5 phút đồng hồ, không ngừng nghỉ, không cắt đổi góc quay, và đó, theo ý kiến cá nhân của tôi, là cảnh đắt giá nhất của cả bộ phim. Nó định hình cả nhân vật Lorraine lẫn phong cách hành động của cả bộ phim. Không cần đánh đấm đẹp mắt, chỉ cần thực dụng đến mức hoàn hảo kèm thêm góc máy đẹp là mọi vấn đề được giải quyết.
Trong phim, Theron không nói nhiều, mà nhường phần lời thoại cho các nhân vật khác. Cô chỉ việc làm những điều cô giỏi nhất: Hành động. Nhờ đó, bên cạnh điệp viên siêu hạng của MI6, bộ phim khắc họa được một bức tranh toàn cảnh về "cuộc chơi" của các điệp viên giữa thời chiến tranh lạnh. Bộ phim hoàn toàn không có những nhân vật tốt, xấu như phim ảnh, mà chỉ có lợi ích cá nhân và quốc gia được đặt lên trên hết. Thay vào đó, khi thưởng thức bộ phim, chúng ta có thể nhìn ra được chỉ có những kẻ khôn ngoan hơn, may mắn hơn hoặc xui xẻo hơn mà thôi.
Hai điểm sáng của bộ phim chính là David Percival, do James McAvoy thủ vai, cùng nữ điệp viên Pháp gợi cảm dưới sự thể hiện của cô đào Sofia Boutella. Họ đem tới cho bộ phim "chất con người" rất riêng, với những lo lắng, bất an và toan tính riêng. Cũng phải khẳng định bản thân bộ truyện tranh The Coldest City là một tác phẩm tuyệt vời.
Nó tạo ra nền tảng để Atomic Blonde trở thành một bộ phim có chiều sâu rất riêng, không hời hợt về mặt cốt truyện như John Wick, mà cũng không quá căng thẳng mệt não như Tinker Tailor Soldier Spy, dù rằng bộ phim này và tác phẩm từng đem lại cho Gary Oldman một đề cử Oscar cho vai nam chính xuất sắc nhât năm 2012 có phong cách không quá khác biệt.
Sở dĩ nói như vậy là vì, giống như xã hội nước Đức lúc bấy giờ, tương phản đến mức choáng ngợp. Nước phim ảm đạm, nhợt nhạt như chính tâm trạng con người khi ấy. Bản thân Lorraine cũng chẳng ăn vận sặc sỡ, mà thay vào đó là những bộ trang phục đen hoặc trắng, như cố gắng ẩn thân vào giữa guồng quay. Thế nhưng ở một khía cạnh khác, ánh đèn neon đầy màu sắc trong các quán bar, hay những bản nhạc rock, ballad cho đến synthwave nổi bật của những năm cuối thập niên 80 lại đóng vai trò cân bằng tiết tấu của phim.
Cốt truyện của Atomic Blonde chỉ dừng lại ở mức chấp nhận được, nhưng xét chung đến những phim hành động thời gian gần đây, thì sức cuốn hút của nó có lẽ chỉ dừng lại sau John Wick Chapter 2 hay The Baby Driver. Vẫn còn những lỗi vụn vặt trong câu chuyện, bản thân những người để ý kỹ lưỡng sẽ phát hiện ra và suy đoán về plot twist của nhà làm phim, nhưng về cơ bản, những hé lộ trong tình tiết phim vẫn khiến người xem có chút bất ngờ, không quá thụt lùi so với phần hình ảnh và âm thanh vốn đã đem lại thiện cảm cho người xem.
General
Unique ID : 141984338663951023860485546435188695197 (0x6AD1305ECF7789F79B37703CCAB1209D)
Complete name : Atomic.Blonde.2017.UHD.BluRay.2160p.DTS-X.7.1.DV.HEVC.REMUX-FraMeSToR.mkv
Format : Matroska
Format version : Version 4
File size : 47.9 GiB
Duration : 1 h 54 min
Overall bit rate mode : Variable
Overall bit rate : 59.7 Mb/s
Movie name : Atomic Blonde (2017) DV
Encoded date : UTC 2021-02-22 18:45:15
Writing application : mkvmerge v53.0.0 ('Fool's Gold') 64-bit
Writing library : libebml v1.4.1 + libmatroska v1.6.2
IMDB : tt2406566
TMDB : movie/341013
Video
ID : 1
ID in the original source medium : 4113 (0x1011)
Format : HEVC
Format/Info : High Efficiency Video Coding
Format profile : Main [email protected]@High
HDR format : Dolby Vision, Version 1.0, dvhe.07.06, BL+EL+RPU, Blu-ray compatible / SMPTE ST 2086, HDR10 compatible
Codec ID : V_MPEGH/ISO/HEVC
Duration : 1 h 54 min
Bit rate : 54.3 Mb/s
Width : 3 840 pixels
Height : 2 160 pixels
Display aspect ratio : 16:9
Frame rate mode : Constant
Frame rate : 23.976 (24000/1001) FPS
Color space : YUV
Chroma subsampling : 4:2:0 (Type 2)
Bit depth : 10 bits
Bits/(Pixel*Frame) : 0.273
Stream size : 43.5 GiB (91%)
Default : Yes
Forced : No
Color range : Limited
Color primaries : BT.2020
Transfer characteristics : PQ
Matrix coefficients : BT.2020 non-constant
Mastering display color primaries : Display P3
Mastering display luminance : min: 0.0050 cd/m2, max: 1000 cd/m2
Maximum Content Light Level : 600 cd/m2
Maximum Frame-Average Light Level : 487 cd/m2
Original source medium : Blu-ray
Audio #1
ID : 2
Format : DTS XLL X
Format/Info : Digital Theater Systems
Commercial name : DTS-HD Master Audio
Codec ID : A_DTS
Duration : 1 h 54 min
Bit rate mode : Variable
Bit rate : 4 671 kb/s
Channel(s) : 8 channels
Channel(s)_Original : Object Based
ChannelLayout_Original : Object Based
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 93.750 FPS (512 SPF)
Bit depth : 24 bits
Stream size : 3.74 GiB (8%)
Title : DTS:X 7.1
Language : English
Default : Yes
Forced : No
Audio #2
ID : 3
Format : AC-3
Format/Info : Audio Coding 3
Commercial name : Dolby Digital
Codec ID : A_AC3
Duration : 1 h 54 min
Bit rate mode : Constant
Bit rate : 192 kb/s
Channel(s) : 2 channels
Channel layout : L R
Sampling rate : 48.0 kHz
Frame rate : 31.250 FPS (1536 SPF)
Compression mode : Lossy
Stream size : 158 MiB (0%)
Title : Commentary by Director David Leitch & Editor Elisabet Ronaldsdottir
Language : English
Service kind : Complete Main
Default : No
Forced : No
Text #1
ID : 4
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 47 min
Bit rate : 31.5 kb/s
Count of elements : 2411
Stream size : 24.3 MiB (0%)
Title : English (SDH)
Language : English
Default : No
Forced : No
Text #2
ID : 5
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 48 min
Bit rate : 19.0 kb/s
Count of elements : 1446
Stream size : 14.7 MiB (0%)
Title : Danish
Language : Danish
Default : No
Forced : No
Text #3
ID : 6
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 21.0 kb/s
Count of elements : 1510
Stream size : 17.2 MiB (0%)
Title : Dutch
Language : Dutch
Default : No
Forced : No
Text #4
ID : 7
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 49 min
Bit rate : 18.9 kb/s
Count of elements : 1716
Stream size : 14.9 MiB (0%)
Title : Finnish
Language : Finnish
Default : No
Forced : No
Text #5
ID : 8
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 24.2 kb/s
Count of elements : 1959
Stream size : 19.8 MiB (0%)
Title : French (Canadian)
Language : French
Default : No
Forced : No
Text #6
ID : 9
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 21.2 kb/s
Count of elements : 1882
Stream size : 17.2 MiB (0%)
Title : French (Parisian)
Language : French
Default : No
Forced : No
Text #7
ID : 10
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 21.8 kb/s
Count of elements : 1506
Stream size : 17.7 MiB (0%)
Title : German
Language : German
Default : No
Forced : No
Text #8
ID : 11
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 48 min
Bit rate : 24.5 kb/s
Count of elements : 1698
Stream size : 18.9 MiB (0%)
Title : Hungarian
Language : Hungarian
Default : No
Forced : No
Text #9
ID : 12
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 22.9 kb/s
Count of elements : 1929
Stream size : 18.6 MiB (0%)
Title : Italian
Language : Italian
Default : No
Forced : No
Text #10
ID : 13
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 17.0 kb/s
Count of elements : 1358
Stream size : 13.9 MiB (0%)
Title : Norway
Language : Norwegian Nynorsk
Default : No
Forced : No
Text #11
ID : 14
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 47 min
Bit rate : 20.4 kb/s
Count of elements : 1774
Stream size : 15.7 MiB (0%)
Title : Polish
Language : Polish
Default : No
Forced : No
Text #12
ID : 15
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 23.8 kb/s
Count of elements : 1860
Stream size : 19.4 MiB (0%)
Title : Portuguese (Brazilian)
Language : Portuguese
Default : No
Forced : No
Text #13
ID : 16
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 53 min
Bit rate : 23.3 kb/s
Count of elements : 1856
Stream size : 19.0 MiB (0%)
Title : Spanish (Latin American)
Language : Spanish
Default : No
Forced : No
Text #14
ID : 17
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 48 min
Bit rate : 18.8 kb/s
Count of elements : 1404
Stream size : 14.6 MiB (0%)
Title : Swedish
Language : Swedish
Default : No
Forced : No
Text #15
ID : 18
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 54 min
Bit rate : 58.6 kb/s
Count of elements : 3706
Stream size : 47.9 MiB (0%)
Title : English (Commentary)
Language : English
Default : No
Forced : No
Text #16
ID : 19
Format : PGS
Codec ID : S_HDMV/PGS
Codec ID/Info : Picture based subtitle format used on BDs/HD-DVDs
Duration : 1 h 54 mi
Join the conversation
You can post now and register later. If you have an account, sign in now to post with your account.